Sanh khí (các du niên)

       Các việc thay đổi tu bổ thêm phòng ốc cả đến sự trong bông lập vườn cứ theo phương Cát mà làm, kỵ tạo hung phương trong nửa năm họa phước có thấy ứng.
        Mới cung mạng phương hướng Cát hung khác nhau. Kẻ này sánh khí hướng Tây Đoài, người nọ Sanh khí lại nơi Đông Chấn…v.v…

      
 Sanh khí (các du niên)


       Có người dùng phương Sanh khí thì phát tài hưng vượng, còn người sao lại dùng phương Sanh khí mà điều linh suy bại.
1    Sanh khí thuộc Mộc tinh lập tại Thủy, Mộc, Hỏa vi đắc vị bất nghi kim Thổ phương.
2   Thiên y thuộc Thổ lập tại Hỏa, Thổ, Kim vi đắc vị bất nghi Mộc, Thủy phương. 
3   Diễn niên thuộc Kim lập tại Kim, Thổ, Thủy ví đặc vị nghi Mộc, Hỏa phương. 
       Câu 1 trên nói: Những người dùng trạch Sanh khí nhằm hướng Thủy, Mộc, Hỏa mới đắc vị là phải chở tốt. Bởi Sanh khí thuộc Tham Lang Mộc tinh nói tắt là mộc tinh cho dễ. Mộc tinh gặp Thủy được sanh sôi nẩy nở, gặp Mộc thêm rườm rà vương phát, gặp Hỏa được tương sanh (xem lại ngũ hành tương sanh ngũ hành tương khắc). Bất nghi Kim, Thổ chẳng nên dùng hướng Kim Thổ kỵ, vì Mộc tinh gặp Kim bị Kim khắc, mà gặp Thổ thì khắc Thổ cũng bất lợi (Sanh khí thuộc Tham Lang Mộc tinh hạp hạp kỵ tuổi nào? Hướng nào?). 
       Người mạng Kiền tức Sanh khí hướng Đoài, Đoài thuộc Kim khắc Mộc tin hung. Người Khảm Sanh khí hướng Tôn Mộc vượng phát Mộc tinh Cát. Người Cấn Sanh khí hướng Khôn Thổ bị Mộc tinh khắc hung. Ngưởi Chấn Sanh khí hướng Ly, Hỏa được tương sánh Cát. Người Tốn Sanh khí hướng Khảm, Thủy sanh Mộc Cát Người Ly Sanh khí hướng Chấn Mộc được Mộc vượng. Người Khôn Sanh khí hướng Cấh thổ bị tương khắc. Người Đoài Sanh khí hướng Kiền Kim khắc Mộc tinh hung. 
        Hai câu sau cùng suy lượng ngũ hành sinh khắc như vậy: Nếu xét thấy tuổi nào phương Sanh khí có lợi thì dùng, bất lợi sẽ dùng Diên niên hoặc Thiên y cũng Đại Cát.